Hướng dẫn bên bán và bên mua kê khai hóa đơn giảm thuế GTGT theo quy định tại nghị định 94/2023/NĐ-CP
1. Cách kê khai hóa đơn giá trị gia tăng được giảm thuế GTGT 8%
Theo quy định tại điểm a, khoản 3 điều 1 của Nghị định 94/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 110/2023/QH15 thì:
Đối với cơ sở kinh doanh quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, khi lập hoá đơn giá trị gia tăng cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi “8%”; tiền thuế giá trị gia tăng; tổng số tiền người mua phải thanh toán. Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng, cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Vậy là:
+ Bên bán: Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng đã xuất để kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
+ Bên mua: Căn cứ hóa đơn giá trị gia tăng đã nhận để kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo số thuế đã giảm ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Ví dụ: Công Ty Kế Toán Thiên Ưng cung cấp Dịch vụ kế toán thuế cho Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo An như sau:
Căn cứ vào hóa đơn giảm thuế số 00025648 này, các bên sẽ kê khai thuế như sau:
* Đối với bên mua hàng hóa, dịch vụ là Công ty TNHH Dịch Vụ Bảo An:
+ Sẽ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào số tiền là: 800.000 (Đây là số tiền thuế đã giảm được ghi trên hóa đơn)
+ Khi làm tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT: bên mua sẽ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn đầu vào được giảm thuế như sau:
+/ Số tiền chưa có thuế GTGT là 10.000.000đ sẽ kê khai vào chỉ tiêu [23] - Giá trị của hàng hóa dịch vụ mua vào
+ Số tiền thuế GTGT là 800.000đ sẽ kê khai vào chỉ tiêu [24] - Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào
+ Nếu số tiền thuế GTGT đầu vào là 800.000đ đủ điều kiện được khấu trừ theo quy định của Luật thuế GTGT thì sẽ kê khai vào chỉ tiêu [25] - Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào được khấu trừ kỳ này
Lưu ý:
+ Bên mua kê khai hóa đơn đầu vào được giảm thuế theo NĐ 94/2023/NĐ-CP tương tự như các hóa đơn đầu vào khác
+ Bên mua không kê khai hóa đơn đầu vào được giảm thuế lên phụ lục giảm thuế GTGT PL_Giamthue_GTGT_23_24
* Đối với bên bán hàng hóa, dịch vụ là Công Ty Kế Toán Thiên Ưng:
+ Sẽ kê khai thuế GTGT đầu ra số tiền là: 800.000 (Đây là số tiền thuế đã giảm được ghi trên hóa đơn)
+ Khi làm tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT:
Bên bán sẽ căn cứ vào các hóa đơn đã xuất bán hàng hóa dịch vụ được giảm thuế GTGT trong kỳ để kê khai lên phụ lục PL_Giamthue_GTGT_23_24 => để phần mềm HTTKK tổng hợp số tiền thuế GTGT được giảm lên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT
=> Sau đó thì phần mềm HTKK sẽ tự động tổng hợp số tiền được giảm thuế GTGT lên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT (Số tiền thuế được giảm sẽ được tổng hợp để giảm trừ vào chỉ tiêu [33] - Thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ chịu thuế suất 10%)
=> Phần mềm sẽ tự động tính chỉ tiêu 33 = (10% X chỉ tiêu 32) - Tổng số thuế GTGT được giảm tại cột 6 bên phụ lục PL_Giamthue_GTGT_23_24 = (10% x 10.000.000) - 200.000 = 800.000
* Lưu ý khi kê khai hóa đơn được giảm thuế GTGT:
+ Nếu trên hóa đơn đầu ra vừa có mặt hàng được giảm thuế GTGT (8%) vừa có mặt hàng không được giảm thuế GTGT (10%) thì chỉ kê khai những mặt hàng được giảm thuế GTGT còn 8% vào phụ lục PL_Giamthue_GTGT_23_24 thôi (Không kê khai các mặt hàng không được giảm thuế GTGT vào phụ lục PL_Giamthue_GTGT_23_24)
+ Mỗi mặt hàng đưa vào 1 dòng (Muốn thêm dòng thì bấm vào 1 dòng nào đó rồi ấn phím F5)
+ Được kê khai chung theo tên hàng hóa dịch vụ lên phụ lục PL_Giamthue_GTGT_23_24 thôi mà không cần kê khai chi tiết theo từng hóa đơn hoặc từng lần bán
Ví dụ: Mặt hàng A thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo NĐ 94/2023/NĐ-CP có phát sinh bán hàng 50 lần trong quý 2/2024 (Có 50 số hóa đơn bán mặt hàng A này)
thì khi làm phụ lục PL_Giamthue_GTGT_23_24 chỉ cần ghi 1 dòng cho mặt hàng A và cộng tổng số tiền của 50 số hóa đơn đã bán trong quý 2/2024 để kê khai vào cùng 1 dòng đó (Không phải kê 50 dòng theo từng hóa đơn hoặc từng lần bán)
2. Cách kê khai hóa đơn bán hàng được giảm thuế GTGT theo NĐ 94/2023/NĐ-CP
* Đối với bên mua: nhận được hóa đơn đầu vào là hóa đơn bán hàng được giảm thuế GTGT theo NĐ 94/2023/NĐ-CP
- Nếu bên mua kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: sẽ không kê khai đầu vào (Vì phương pháp trực tiếp chỉ tính thuế trên doanh thu đầu ra thôi mà không quan tâm đến đầu vào)
- Nếu bên mua kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: thì việc kê khai hóa đơn đầu vào là hóa đơn bán hàng có giảm thuế GTGT cũng sẽ tương tự như các hóa đơn đầu vào là hóa đơn bán hàng khác
Vì trên hóa đơn bán hàng không có dòng thuế suất và dòng tiền thuế nên không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Doanh nghiệp có thể kê khai giá trị hàng hóa dịch vụ mua vào là số tiền trên hóa đơn bán hàng vào chỉ tiêu 22 trên tờ khai thuế GTGT hoặc không kê khai đều được (Tham khảo tại công văn 192/TCT-PC ngày 18/01/2023 của Tổng Cục Thuế)
* Đối với bên bán (kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp): Khi bán hàng -> xuất hóa đơn đầu ra là hóa đơn bán hàng được giảm thuế GTGT theo NĐ 94/2023/NĐ-CP
Khi làm tờ khai thuế GTGT mẫu 04/GTGT:
Bên bán sẽ căn cứ vào các hóa đơn đã xuất bán hàng hóa dịch vụ được giảm thuế GTGT trong kỳ để kê khai lên phụ lục PL_Giamthue_GTGT_23_24 để phần mềm HTTKK tổng hợp số tiền thuế GTGT được giảm lên tờ khai thuế GTGT mẫu 04/GTGT
Ví dụ: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ MẠNH CƯỜNG là công ty kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp nên sẽ sử dụng loại hóa đơn là hóa đơn bán hàng
Trong quý 2/2024 có xuất hóa đơn được giảm thuế GTGT theo NĐ 94/2023/NĐ-CP như sau:
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ MẠNH CƯỜNG sẽ kê khai như sau:
Các hàng hóa dịch vụ được giảm thuế GTGT đã xuất bán trong kỳ sẽ được kê khai lên phụ lục PL 110/2023/QH15:
Số tiền thuế GTGT được giảm 6.000đ này sẽ được phần mềm tổng hợp lên tờ khai tại dòng tỷ lệ % tương ứng
Tại cột số 5 - Thuế GTGT phải nộp phần mềm HTKK đã tự động trừ đi số tiền thuế được giảm là 6.000đ đã kê khai ở bên phụ lục