Điều kiện đăng ký người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh
I. Điều kiện tính giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thuế TNCN
- Giảm trừ gia cảnh chỉ được tính cho những lao động ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên (tính theo biểu lũy tiến từng phần)
- Giảm trừ gia cảnh gồm có:
* Bản thân:
- Mức giảm: được giảm 11.000.000/ tháng (Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14)
- Không cần phải đăng ký (Nếu người lao động có thu nhập tại nhiều nơi trong năm thì tự lựa chọn 1 nơi để tính giảm trừ) (Lưu ý là chỉ được giảm trừ tại 1 nơi).
* Người phụ thuộc:
- Mức giảm: được giảm 4.400.000/ tháng (Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14)
- Phải thực hiện đăng ký mới được giảm trừ NPT
II. Điều kiện đăng ký người phụ thuộc:
1. Về mặt bản thân người lao động (cá nhân người nộp thuế)
- Đã có mã số thuế thu nhập cá nhân.
(Nếu người lao động chưa có mã số thuế TNCN thì các bạn phải tiến hành đăng ký MST TNCN cho người lao động trước. Chi tiết các bạn tham khảo tại đây: Cách đăng ký mã số thuế TNCN)
2. Điều kiện cụ thể cho từng đối tượng người phụ thuộc:
Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng
Đối Tượng NPT |
Điều kiện đăng ký NPT |
1. Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng |
|
1.1. Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Con ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2024 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2024.
|
Không quy định về điều kiện
|
1.2. Con từ 18 tuổi trở lên |
- Bị khuyết tật, không có khả năng lao động. |
1.3. Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) |
Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng. |
2. Vợ hoặc chồng
|
Phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Nếu trong độ tuổi lao động:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
|
3. Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp |
4. Anh ruột, chị ruột, em ruột |
- Phải là những người không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng
- Và phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
- Nếu trong độ tuổi lao động:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
|
5. Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột |
6. Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột. |
7. Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật. |
Chú ý:
- Người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,...).
- Độ tuổi lao động năm 2024:
Độ tuổi lao động tại năm 2024 của nam là từ 15 tuổi đến dưới 61 tuổi; độ tuổi lao động tại năm 2024 của nữ là từ 15 tuổi đến dưới 56 tuổi 4 tháng.
Người lao động được nghỉ hưu (về hưu) khi hết tuổi lao động => Do vậy tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường sẽ là:
+ Tuổi nghỉ hưu của nam năm 2024 là đủ 61 tuổi.
+ Tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2024 là đủ 56 tuổi 4 tháng.
(Vì cứ mỗi năm tuổi nghỉ hưu lại tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035 nên Độ tuổi lao động của các năm sau các bạn tra cứu tại Nghị định số 135/2020/NĐ-CP)
+ Việc chứng minh “Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng”: Người nộp thuế (Tức là cá nhân - Người lao động có thu nhập) tự khai và tự chịu trách nhiệm về việc người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá một triệu đồng.
=> Không cần phải có giấy tờ xác minh, xác nhận rằng người phụ thuộc không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá một triệu đồng mà chỉ cần nộp đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC
(Tham khảo tại công văn 231/CT-TTHT Ngày 09/01/2020 của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh về giảm trừ gia cảnh)
* Thời hạn đăng ký người phụ thuộc:
Theo Điểm c.2, Khoản 1, Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:
Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Trong đó: tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 là:
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
Theo khoản 3, điều 33 của Luật quản lý thuế số: 38/2019/QH14 quy định về Thời hạn đăng ký thuế thì:
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có trách nhiệm đăng ký thuế thay cho cá nhân có thu nhập chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế trong trường hợp cá nhân chưa có mã số thuế; đăng ký thuế thay cho người phụ thuộc của người nộp thuế chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật trong trường hợp người phụ thuộc chưa có mã số thuế.
Ngoài ra, các bạn cần phải chú ý đến nguyên tắc:
- Một người lao động (người nộp thuế) có thể đăng ký nhiều người phụ thuộc.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế"
Nghĩa là:
- Trong 1 năm: 1 người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ cho 1 người lao động (1 người nộp thuế)
- Ví dụ: 2 vợ chồng anh An và chị Minh có chung 1 người con thì:
+ Trong 1 năm: không được đăng ký giảm trừ mấy tháng cho anh An, mấy tháng cho Chị Minh.
+ Không được cùng lúc vừa giảm trừ cho anh An lại vừa giảm trừ cho Chị Minh.
Theo Thông tư 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, trong đó, sửa đổi hồ sơ chứng minh người phụ thuộc (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023.)