* Theo quy định tại khoản 2 Điều 14 sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công:
“6. Căn cứ tính thuế đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc là khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ tệ khấu trừ 10%.
Trường hợp người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, người lao động chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế khi người sử dụng lao động mua bảo hiểm. Đến thời điểm đáo hạn hợp đồng doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Trường hợp khoản phí tích lũy được trả nhiều lần thì tiền thuế được khấu trừ theo tỷ lệ 10% tương ứng với từng lần trả tiền phí tích lũy.... ”
* Theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 sửa đổi, bổ sung tiết b.4 điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“b.4) Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với khoản tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động đối với khoản bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân trả thu nhập mua cho người lao động. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 8 quy định thời điểm xác định thu nhập chịu thuế:
“b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.”
+ Tại điểm g Khoản 1 Điều 3 quy định về các khoản thu nhập được miễn thuế:
“g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.
…g.2) Lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ để xác định thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.”
Căn cứ các quy định trên thì:
1. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền phí tích lũy mà người sử dụng đã mua cho người lao động trước khi đáo hạn hoặc rút một phần giá trị hợp đồng:
(i) Doanh nghiệp bảo hiểm khấu trừ 10% tương ứng với số tiền phí tích lũy mà doanh nghiệp sử dụng lao động mua cho người lao động vào thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm chi trả tiền cho người lao động (kể cả khi chưa đến thời điểm đáo hạn hợp đồng).
Trường hợp người lao động nhận được lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thì khoản lãi này thuộc khoản thu nhập được miễn thuế TNCN.
Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm, nếu tại thời điểm thay đổi chủ hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm có trả khoản phí tích lũy cho cá nhân thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo quy định.
(ii) Việc khấu trừ 10% được tính trên số tiền phí tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua cho người lao động (không phân biệt số tiền thực nhận lớn hơn hay nhỏ hơn số tiền phí tích lũy).
2. Khoản tiền mua bảo hiểm nhân thọ có tích lũy về phí bảo hiểm thuộc các khoản lợi ích chịu thuế TNCN ngoài tiền lương, tiền công theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
Khi người sử dụng lao động mua bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm thì chưa phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền phí tích lũy mà người sử dụng đã mua cho người lao động thì thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại mục 1 nêu trên.