Loading...
Kế toán thiên ưng
Dạy hết sức - Học hết mình - nâng trình kế toán
Công ty kế toán Thiên Ưng
Dạy hết sức - Học hết mình - nâng trình kế toán
Học làm kế toán tổng hợp
Học kế toán thuế thực tế
Học phần mềm kế toán Fast - Misa
Học kế toán trên Excel thực tế
Thuế Thu Nhập Cá Nhân
Kế Toán Thiên Ưng
HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN NĂM 2024 CHO Thu Nhập ĐÃ TRẢ VÀO NĂM 2023

Cách làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân đầu năm 2024

Cho phần thu nhập đã chi trả / đã nhận vào năm 2023

Căn cứ thực hiện:
- Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
- Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/7/2020
- Nghị quyết số 954/2020/NQ-UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh về thuế thu nhập cá nhân
- Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực từ ngày 05/12/2020 và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

- Điều 21 của Thông tư số 92/2015/TT-BTC.
- Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân
 
I. ĐỐI TƯỢNG QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
Tổng quan về đối tượng phải phải thực hiện quyết toán thuế TNCN
vào đầu năm 2024
Đối tượng Nghĩa vụ
Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập
(Doanh nghiệp)
Quyết toán cho phần thu nhập mà doanh nghiệp đã chi trả trong năm
Cá nhân có thu nhập
(Người lao động)
Quyết toán cho phần thu nhập mà mình đã được nhận trong năm 
Mối liên hệ giữa người lao động và doanh nghiệp Cá nhân có thể ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay cho mình nếu đủ điều kiện được ủy quyền theo quy định.

Cụ thể chi tiết như sau:
1. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập (gọi chung là Doanh nghiệp)
1.1. Các doanh nghiệp phải làm tờ khai Quyết toán thuế TNCN:
- Doanh nghiệp có trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền.
(Có nghĩa là: Trong năm 2023, doanh nghiệp cứ trả thu nhập (trả tiền lương tiền công) là phải làm tờ khai QTT TNCN vào đầu năm 2024.  Dù trong 2023 không phát sinh số thuế TNCN phải khấu trừ hay phải nộp -> vẫn phải làm tờ khai QTT TNCN
1.2. Các đối tượng doanh nghiệp không phải làm tờ khai Quyết toán thuế TNCN:
- Doanh nghiệp không phát sinh chi trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công.
(Có nghĩa là: Nếu trong năm 2023, công ty bạn không phát sinh trả thu nhập chịu thuế TNCN thì không phải làm tờ khai QTT TNCN)

2. Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công (Người lao động nhận thu nhập)
2.1. Đối tượng NLĐ phải làm Quyết toán thuế TNCN:
- Trường hợp 1: Nộp thiếu tiền thuế TNCN (Bắt buộc phải làm tờ khai quyết toán Thuế TNCN). Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm. Trừ trường hợp: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống
- Trường hợp 2: Nộp thừa thuế TNCN mà muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. (Riêng với trường hợp này thì không bắt buộc phải làm tờ khai quyết toán: Nếu cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa mà muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ tính thuế sau (năm sau) thì phải làm tờ khai QTT. Còn nếu cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa mà KHÔNG muốn hoàn hoặc bù trừ vào kỳ sau thì KHÔNG phải làm tờ khai QTT)
- Ngoài ra, còn có các trường hợp khác như:
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo.
+ Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam phải khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
=> Cá nhân có thể thực hiện Quyết toán thuế TNCN bằng 1 trong 2 cách sau:
+ Cách 1: Tự làm QTT TNCN trực tiếp với CQT
+ Cách 2: Ủy quyền cho doanh nghiệp quyết toán thay (nếu đủ điều kiện).
(Chi tiết xem tại mục 3 - Phía dưới).
 
2.2. Đối tượng NLĐ không phải làm QTT TNCN:
- Cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống;
- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân cư trú đã nộp đủ số thuế TNCN phải nộp trong năm. (Không nộp thừa và cũng không nộp thiếu)
 
3. Về việc ủy quyền quyết toán thuế:
3.1. Trường hợp đủ điều kiện để ủy quyền quyết toán thay:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm; đồng thời có thu nhập văng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
Các bạn có thể tham khảo mẫu giấy ủy quyền và tải về tại đây:
 Mẫu giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN

- Các trường hợp khác được ủy quyền quyết toán thuế qua tổ chức trả thu nhập như:
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
 (cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới)

3.2. Các trường hợp không đủ điều kiện để ủy quyền quyết toán thay:
- Cá nhân không đáp ứng được các điều kiện được ủy quyền tại mục 3.1 nêu trên. Như:
+ Ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký HĐLĐ.
+ Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại từ 2 nơi trở lên (nhiều nơi)
+ Thực tế đã nghỉ việc tại Doanh nghiệp vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế. (không còn làm việc tại tổ chức/doanh nghiệp muốn ủy quyền)
+ Có thu nhập vãng lai ở các nơi khác mà:
+ Bình quân tháng trong năm vượt quá 10 triệu đồng.
+ Hoặc thu nhập vãng lai đó chưa được đơn vị trả thu nhập khấu trừ đủ thuế 10% (Do chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ. Ví dụ như trường hợp trả dưới 2 triệu/lần hoặc làm cam kết TN)
- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại mục 3.1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
- Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

3. Lưu ý:
- Tổ chức trả thu nhập chỉ thực hiện nhận ủy quyền quyết toán thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập trừ trường hợp các doanh nghiệp trong năm có chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi và trường hợp người lao động điều chuyển giữa các tổ chức trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh.
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động theo hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC , kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
- Trường hợp tổ chức trả thu nhập có số lượng lớn người lao động ủy quyền quyết toán thuế thì tổ chức trả thu nhập có thể lập danh sách các cá nhân ủy quyền trong đó phản ánh đầy đủ các nội dung tại mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN, đồng thời cam kết tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, nội dung trong danh sách.

4. Xử lý trường hợp doanh nghiệp thực hiện quyết toán thay cho cả đối tượng không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán (điều chỉnh sau khi đã ủy quyền QTT)
Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà.... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự)... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

II. Chuẩn bị và tập hợp Hồ sơ để có thông tin làm quyết toán QTT TNCN:

- Tập hợp DS NLĐ đã đc trả lương trong năm (ko PB có bị KT Thuế hay ko)
- Hướng dẫn NLĐ làm giống UQ QTT
- Rà soát MST TNCN
Kê khai đầy đủ MST của tất cả người lao động tại các bảng kê 05-1/BK-QTT-TNCN, 05-2/BK-QTT-TNCN đính kèm tờ khai quyết toán.
+ Ai chưa có thì  ĐK (Theo quy định tại TT 95/2016 thì Thời hạn đăng ký MST cá nhân chậm nhất là trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 10 ngày)
Chi tiết các bạn xem tại đây: Thủ tục đăng ký MST TNCN mới nhất năm 2024
- Tổng hợp thông tin giảm trừ gia cảnh.
- Lập bảng tổng hợp thuế TNCN cho năm quyết toán:

Mẫu bảng tính quyết toán thuế TNCN năm 2023

III. Cách tính quyết toán thuế TNCN năm 2024 cho thu nhập đã trả trong năm 2023:

Thuế TNCN phải nộp của cả năm = (Thu nhập tính thuế bình quân tháng X biểu thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần) X 12 tháng
Thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng công thức:
Công thức tính quyết toán thuế TNCN năm
Trong đó, Các khoản được xác định như sau:
1. Thu nhập chịu thuế:
Thu nhập chịu thuế phải quyết toán năm 2020 là tổng thu nhập từ tiền lương tiền công mà cá nhân thực nhận từ 01/01/2023 đến 31/12/2023.
Thu nhập chịu thuế của cả năm = Tổng thu nhập đã nhận được trong năm - Các khoản được xác định là miễn thuế trong năm.
 
2. Thu nhập tính thuế bình quân tháng:
Khi thực hiện quyết toán thuế năm thì thu nhập tính thuế bình quân tháng được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế cả năm (12 tháng) trừ (-) tổng các khoản giảm trừ của cả năm sau đó chia cho 12 tháng.
- Trường hợp cá nhân cư trú là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập thì nghĩa vụ thuế TNCN được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc Hợp đồng lao động và rời Việt Nam (được tính đủ theo tháng).
Ví dụ: Năm 2023, ông Matsuzaka Tori là công dân của Nhật Bản đến Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 05/3/2023 theo Hợp đồng làm việc tại Công ty Kế Toán Thiên Ưng, đến ngày 25/11/2023 ông Matsuzaka Tori kết thúc Hợp đồng làm việc tại Công ty Kế Toán Thiên Ưng và rời Việt Nam. Hàng tháng ông Matsuzaka Tori nhận được tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công (từ công ty tại Việt Nam và tại Nhật Bản trả) là 70 triệu đồng/tháng. Ông Matsuzaka Tori không kê khai người phụ thuộc. Từ ngày 05/3/2023 đến 25/11/2023, ông Matsuzaka Tori có mặt tại Việt Nam là 265 ngày: Như vậy, năm 2023 ông Matsuzaka Tori là cá nhân cư trú tại Việt Nam. Trước khi rời Việt Nam ngày 25/11/2023, ông Matsuzaka Tori thực hiện quyết toán thuế TNCN tại Việt Nam như sau:
- Tổng thu nhập chịu thuế năm 2023: 70 triệu đồng x 9 tháng = 630 triệu đồng
- Khoản giảm trừ gia cảnh cho bản thân ông Matsuzaka Tori năm 2023:
11 triệu đồng x 9 tháng = 99 triệu đồng.
- Thu nhập tính thuế năm 2023:
630 triệu đồng - 99 triệu đồng = 529 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế bình quân tháng năm 2023:
529 triệu đồng: 9 tháng = 59 triệu đồng.
3. Các khoản giảm trừ:
Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 15 Thông tư số 92/2015/TT-BTC. 
Cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
* Giảm trừ gia cảnh cho bản thân
- Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng  theo mức 11.000.000/tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.
* Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: được tính cả năm theo mức 4.400.000/người/tháng khi QT thuế theo quy định.
Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC  và Thông tư số 92/2015/TT-BTC, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:
- Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2014/TT-BTC thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2020, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.
- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân phải khai tại Việt Nam theo quy định.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
* Điều kiện để xác định người khuyết tật, không có khả năng lao động là người phụ thuộc
Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC là những người thuộc diện điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh hiểm nghèo và không có khả năng lao động. Danh mục bệnh hiểm nghèo được áp dụng theo công văn số 6383/BTC-TCT ngày 18/5/2015 của Bộ Tài chính về việc xác định cá nhân mắc bệnh hiểm nghèo được xét giảm thuế thu nhập cá nhân.
* Các khoản bảo hiểm

4. Lưu ý:
- Cách tính trên chỉ áp dụng riêng cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán
- Các cá nhân không ủy quyền quyết toán hoặc không đủ điều kiện ủy quyền quyết toán thì Số thuế TNCN phải nộp chính là số tiền thuế TNCN mà doanh nghiệp đã khấu trừ.

IV. Hồ sơ QTT TNCN:
1. Hồ sơ quyết toán thuế TNCN
+ Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công) mẫu số 05/QTT-TNCN.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu luỹ tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN.
+ Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN.
 
(Điểm 9.9 phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế đính kèm Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)
Xem chi tiết cách làm tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu 05/QTT-TNCN và cách làm các phụ lục quyết toán trên phần mềm HTKK tại đây:

Cách làm tờ khai quyết toán thuế TNCN

 
1.2. Đối với cá nhân quyết toán với CQT
 Mẫu số 02/QTT-TNCN (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (áp dụng đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công)).
+ Bảng kê 02-1/BK-QTT-TNCN (Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc).
+ Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
+ Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
+ Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
+ Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
+ Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc quy định tại khoản 9.11 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
 
(Phụ lục I Danh mục hồ sơ khai thuế kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)
 
2. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập.
Theo hướng dẫn tại khoản 1, điều 16 thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ tài chính thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN  đối với tổ chức trả thu nhập như sau:
- Tổ chức trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung Ương , cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh, cơ quan cấp tỉnh nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là cơ quan thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện, cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại  Chi cục thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
- Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp hồ sơ khai thuế tại Cục thuế nơi tổ chức đang đóng trụ sở chính.
2.2. Đối với cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với CQT
+ Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản này. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thi cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
 
+ Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
 
++ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
 
++ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
 
++ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
 
(Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)
3. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán 
3.1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với CQT
Theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với cá nhân khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
3.2. Đối với tổ chức chi trả thu nhập
- Thời hạn hộp hồ sơ QTT TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm dương lịch - chậm nhất ngày 01/04/2024 (Vì ngày 31/03/2024 là ngày nghỉ (Chủ nhật) nên hạn nộp được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo)

Bình chọn bài viết
Xem kết quả: / 233 số bình chọn
Bình thường Tuyệt vời
Chia sẻ bạn bè
Giảm 30%Hp mừng ngày 30/4+1/5
BÀI VIẾT LIÊN QUAN
Mẫu 05-ĐK-TCT tờ khai đăng ký thuế TNCN (Theo TT 105/2020/TT-BTC)
Mẫu số: 05-ĐK-TCT Ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC là mẫu tờ khai đăng ký MST thuế TNCN mới nhất ...
Cách xử lý: Trùng số Chứng Minh Thư nhân dân khi đăng ký Mã Số Thuế TNCN 2021
Hướng dẫn cách xử lý trường hợp trùng số Chứng minh nhân dân khi đăng ký mã số thuế TNCN vào năm 2021
Mẫu 20-ĐK-TCT theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC
Mẫu 20-ĐK-TCT theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC là mẫu tờ khai đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh khi...
Công văn 636/TCT-DNNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2021
Ngày 12/3/2021, Tổng cục Thuế ban hành Công văn 636/TCT-DNNCN hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (thuế...
Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN Đăng ký người phụ thuộc theo thông tư 80/2021/TT-BTC
Mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC là tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gi...
Mẫu 07/THĐK-NPT-TNCN tờ khai đăng ký NPT theo Thông tư 80/2021/TT-BTC
Mẫu 07/THĐK-NPT-TNCN là tờ khai đăng ký NPT theo Thông tư 80/2021/TT-BTC Áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả ...
Hotline : 0987 026 515
.
Email: ketoanthienung@gmail.com
Giới thiệu về thiên ưng
Đang trực tuyến: 101
Tổng truy cập: 124.987.854

KẾ TOÁN THIÊN ƯNG

Hotline: 0987 026 515

Email: hotroketoan68@gmail.com

KẾ TOÁN THIÊN ƯNG DMCA.com
HÀ NỘI: Có 5 cơ sở
CS1:  Xuân Thủy - Cầu Giấy - Hà Nội. 
CS2:  Định Công - Phương Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội
CS3: Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
CS4: Nguyễn Văn Linh - Sài Đồng - Long Biên
CS5: Trần Phú - Mộ Lao - Hà Đông - Hà Nội. 
 
HỒ CHÍ MINH: Có 2 cơ sở
CS6:  Đường CMT8, Phường 11, Quận 3, TP. HCM
CS7:  Phường Hiệp Bình Chánh, Q. Thủ Đức, TP. HCM
   

 
 
Giảm giá 30% học phí khóa học thực hành kế toán online
Giảm giá 30% học phí khóa học thực hành kế toán online
Công ty kế toán Thiên Ưng - thương hiệu tin dùng
[X] Đóng lại













chương trình khuyến mại