Mức lương tối thiểu vùng năm 2017 được thực hiện theo nghị định 153/2016/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 11 năm 2016, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Bắt đầu từ ngày 01/01/2017, Doanh nghiệp thực hiện áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo điều 3 của 153/2016/NĐ-CP như sau:
|
Vùng |
Mức lương tối thiểu theo Vùng |
Vùng 1 |
3.750.000 đồng/tháng |
Vùng 2 |
3.320.000 đồng/tháng |
Vùng 3 |
2.900.000 đồng/tháng |
Vùng 4 |
2.580.000 đồng/tháng |
Địa bàn thuộc vùng 1, vùng 2, vùng 3 và vùng 4 được quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 153/2016/NĐ-CP
Các bạn vui lòng xem doanh nghiệp mình thuộc vùng nào tại danh mục vùng ở cuối bài viết
|
Ngày 07/12/2017, Chính phủ vừa ban hành Nghị định 141/2017/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. (Nghị định 141/2017/NĐ-CP (có hiệu lực thi hành từ ngày 25/01/2018).
Tính bình quân chung 4 Vùng, mức tăng lương tối thiểu vùng năm 2018 được Hội đồng tiền lương Quốc gia đề xuất Tăng từ 180 - 230 nghìn đồng, Tương đương với tăng khoảng 6,5% so với năm 2017. Chi tiết các bạn xem tại đây: Mức lương tối thiểu vùng năm 2018
Các lưu ý cần quan tâm về lương tối thiểu vùng năm 2017
1. Đối tượng áp dụng:
- Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động.
- Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật doanh nghiệp.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động.
2. Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
- Doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn nào thì áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó. Trường hợp doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định đối với địa bàn đó.
3. Áp dụng mức lương tối thiểu vùng
Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:
a) Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;
b) Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề như những người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ ...
Ví dụ: Công Ty Đào Tạo Kế Toán Thiên Ưng cần tuyển nhân viên kế toán trong năm 2017 với:
+ Yêu cầu: phải tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên,
+ Nơi làm việc tại Quận Thanh Xuân - Hà Nội (Tại trụ sở chính của công ty)
=> Công Ty Đào Tạo Kế Toán Thiên Ưng xác định mức lương tối thiểu - thấp nhất phải trả cho nhân viên kế toán này trong năm 2017 như sau:
- Nơi làm việc: Quận Thanh Xuân - Hà Nội => Thuộc vùng 1 theo phụ lục danh mục địa bàn các vùng theo Nghị định 153/2016/NĐ-CP
- Mức lương tối thiểu phải trả cho vùng 1 từ ngày 1/1/2017 là: 3.750.000 đồng/tháng
- Nhưng Công Ty Đào Tạo Kế Toán Thiên Ưng đòi hỏi nhân viên kế toán phải tốt nghiệp từ trung cấp trở lên do đó phải cộng thêm 7% của 3.750.000 nữa.
=> Mức Lương thấp nhất phải trả cho nhân viên kế toán này là:
3.750.000 + (7% x 3.750.000) = 4.012.500 đồng/tháng
(Mức 4.012.500 đồng/tháng là mức lương thấp nhất cho những lao động đã qua đào tạo tại vùng 1 còn Vùng 2 là 3.552.400 đồng/tháng, Vùng 3 là 3.103.000 đồng/tháng và Vùng 4 là 2.760.600 đồng/tháng)
4. Doanh nghiệp cần làm những gì khi mức lương tối thiểu vùng năm 2017 tăng lên cao hơn so với năm 2016?
Rà soát - kiểm tra đối chiếu các hồ sơ - giấy tờ sau so với mức lương tối thiểu vùng tại nghị định 153/2016:
(1) Các nội dung thỏa thuận trong hợp đồng lao động với người lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế của doanh nghiệp, doanh nghiệp phối hợp với Ban Chấp hành công đoàn cơ sở và người lao động để thỏa thuận, xác định mức điều chỉnh các mức lương trong thang lương, bảng lương, mức lương ghi trong hợp đồng lao động và mức lương trả cho người lao động cho phù hợp, bảo đảm các quy định của pháp luật lao động và tương quan hợp lý tiền lương giữa lao động chưa qua đào tạo với lao động đã qua đào tạo và lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, giữa lao động mới tuyển dụng với lao động có thâm niên làm việc tại doanh nghiệp.
(2) Mức lương tham gia các khoản bảo hiểm bắt buộc:
Những lao động đang tham gia bảo hiểm thấp hơn mức lương tối thiểu vùng 2017 nêu trên sẽ phải điều chỉnh tăng mức đóng
Ví dụ như: Công ty Kế Toán Thiên Ưng đang hoạt động trên địa bàn vùng 1:
+ Năm 2016 thực hiện theo mức lương tối thiểu vùng tại nghị định 122/2015/NĐ-CP: Đang tham gia bảo hiểm bắt buộc cho người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề thấp nhất là 3.745.000 đồng/tháng.
Nếu có những lao động đang tham gia BHBB ở mức từ 3.745.000 đồng/tháng đến dưới 4.012.500 đồng/tháng
+ Thì sang năm 2017: Phải làm thủ tục báo tăng bảo hiểm ở mức thấp nhất là 4.012.500 đồng/tháng
Với năm 2015 trở về trước thì thông thường các doanh nghiệp hay sử dụng mức lương tối thiểu vùng này để làm căn cứ đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc, còn lương thực tế có thể cao hơn rất nhiều.
5. Khi thực hiện mức lương tối thiểu vùng quy định tại Nghị định này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Các khoản phụ cấp, bổ sung khác, trợ cấp, tiền thưởng do doanh nghiệp quy định thì thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc trong quy chế của doanh nghiệp.
6. Trên đây là quy định về mức lương tối thiểu vùng dành cho khối doanh nghiệp ở từng vùng.
Còn mức lương cơ cở (Lương tối thiểu chung) áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang quy định mức lương cơ sở áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương, phụ cấp và người lao động làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động.
Thì thực hiện theo điều 3 của Nghị định 47/2016/NĐ-CP là: 1.210.000đồng/tháng. (áp dụng từ ngày 1/5/2016)
- Từ ngày 01/7/2017 áp dụng mức 1.300.000 đồng/tháng
(Theo Nghị quyết 27/2016/QH14 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 được Quốc hội thông qua vào ngày 11/11/2016)
7. So sánh mức tiền lương tối thiểu vùng qua các năm gần đây:
|
Mức lương tối thiểu vùng năm
(ĐVT: đồng/tháng) |
Năm 2016 |
Năm 2015 |
Năm 2014 |
Năm 2013 |
Năm 2012 |
Vùng 1 |
3.500.000 |
3.100.000 |
2.700.000 |
2.350.000 |
2.000.000 |
Vùng 2 |
3.100.000 |
2.750.000 |
2.400.000 |
2.100.000 |
1.780.000 |
Vùng 3 |
2.700.000 |
2.400.000 |
2.100.000 |
1.800.000 |
1.550.000 |
Vùng 4 |
2.400.000 |
2.150.000 |
1.900.000 |
1.650.000 |
1.400.000 |
Nghị định |
122/2015/NĐ-CP
|
103/2014/NĐ-CP |
182/2013/NĐ-CP |
103/2012/NĐ-CP |
70/2011/NĐ-CP |
Ngày ban hành |
14/11/2015 |
11/11/0214 |
14/11/2013 |
01/12/2012 |
22/08/2011 |
Ngày áp dụng |
01/01/2016 |
01/01/2015 |
01/01/2014 |
01/01/2013 |
01/10/2011 |
Mức lương tối thiểu vùng năm 2018 |
So sánh với
mức lương tối thiểu vùng năm 2017 |
Vùng 1 |
3.980.000 đồng/tháng |
tăng 230.000 đồng |
Vùng 2 |
3.530.000 đồng/tháng |
tăng 210.000 đồng |
Vùng 3 |
3.090.000 đồng/tháng |
tăng 190.000 đồng |
Vùng 4 |
2.760.000 đồng/tháng |
tăng 180.000 đồng |
Dựa trên mức lương tối thiểu vùng 2018
vừa được Hội đồng tiền lương Quốc gia chốt ngày 07/8/2017 |
8. Để xác định Doanh nghiệp của bạn áp dụng lương tối thiểu ở vùng nào thì thì các bạn có thể theo dõi bảng sau:
Vùng |
Bao gồm |
Vùng I |
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. |
Vùng II |
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Thành phố Hội An thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng;
- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Thị xã Long Khánh và các huyện Định Quán, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thị xã Đồng Xoài và huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước;
- Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ;
- Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau. |
Vùng III |
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương;
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định;
- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;
- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh;
- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum;
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thị xã Kiến Tường và các huyện Thủ Thừa, Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Châu Thành, Chợ Gạo thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ;
- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;
- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh;
- Thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu;
- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.
|
Vùng IV |
địa bàn còn lại |
(Kèm theo Nghị định số 153/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ)
So với năm 2016, địa bàn vùng có sự thay đổi như sau: