"Nghỉ phép" là tên cách gọi khác của thuật ngữ "Nghỉ hàng năm" trong Bộ Luật lao động. Đây là 1 trong những quyền lợi của người lao động được hưởng: được phép nghỉ mà vẫn có lương.
1. Các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn về nghỉ phép:
- Điều 113 của Bộ Luật lao động số: 45/2019/QH14
- Điều 65, 66, 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
2. Đối tượng và điều kiện để người lao động được nghỉ phép:
Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động
Theo khoản 1 Điều 113 Bộ Luật lao động
* Cách xác định thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm, bao gồm cả các thời gian sau:
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Theo Điều 65 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP
3. Số ngày được nghỉ phép khi làm việc đủ 12 tháng:
- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
- 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Theo khoản 1 Điều 113 Bộ Luật lao động
4. Đối với người lao động có dưới 12 tháng làm việc:
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Theo Khoản 2 Điều 113 của Bộ luật lao động
5. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt:
- Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
- Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
- Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Theo Điều 66 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP
5. Đối với người lao động có thâm niên làm việc nhiều năm:
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
Theo Điều 114 Bộ Luật lao động
6. Một vài điểm cần lưu ý:
- Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm do hai bên thỏa thuận.
Theo Điều 113 Bộ Luật lao động
7. Cách tính tiền lương nghỉ phép:
- Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ hằng năm (nghỉ phép) là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
- Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.
- Ngoài ra: Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận.
Để biết chi tiết về các tính tiền lương ngày nghỉ, tiền lương theo hợp đồng lao động bao gồm những khoản gì? có bao gồm các khoản phụ cấp hay không? Thì mời các bạn tham khảo chi tiết tại đây:
8. Tạm ứng tiền lương, tiền tàu xe đi đường ngày nghỉ hằng năm
- Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng trước một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
Theo Điều 101 Bộ Luật lao động
10. Một vài câu hỏi về nghỉ phép năm mà bạn có thể quan tâm:
Câu 1: Lương ngày phép năm có bị tính thuế TNCN không?
- Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trường hợp người lao động chưa nghỉ hết phép năm và những ngày phép năm chưa nghỉ được Công ty thanh toán bằng tiền lương ngoài giờ thì khoản tiền phép năm này thuộc diện chịu thuế TNCN
- Trường hợp Công ty chi trả tiền lương làm việc trong những ngày nghỉ phép năm cao hơn đơn giá tiền lương của ngày làm việc bình thường theo đúng quy định của Bộ luật Lao động thì khoản chênh lệch tiền lương được trả cao hơn thuộc diện được miễn tính thuế TNCN theo điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Theo Công văn số 48772/CT-HTr ngày 22/7/2016 của Cục Thuế TP. Hà Nội về chính sách thuế
Câu 2: Ngày nghỉ phép hằng năm có tính cả ngày thứ 7, Chủ nhật không?
Thời gian nghỉ phép năm theo quy định của pháp luật lao động là ngày làm việc của đơn vị
Nên nếu như công ty hay chỗ bạn làm quy định thứ 7, chủ nhật là ngày nghỉ hàng tuần thì sẽ không bị tính vào những ngày nghỉ phép đó.
Chốt lại: là Tính ngày nghỉ Phép theo NGÀY LÀM VIỆC
Câu 3: Nghỉ phép năm có được hưởng lương không?
Theo Khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động thì trong ngày nghỉ hằng năm NLĐ được hưởng nguyên lương.
Câu 4: Chưa nghỉ hết phép năm hoặc không nghỉ phép thì xử lý thế nào?
Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để thực hiện 1 trong cách sau:
Cách 1: Cộng dồn sang năm sau
Cách 2: Thanh toán bằng tiền những ngày chưa nghỉ.
Câu 5: Làm việc dưới 12 tháng có được nghỉ hằng năm không?
Câu trả lời là: Có
Theo khoản 2 Điều 112 Bộ luật Lao động:
Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
Câu 6: Nếu người sử dụng lao động vi phạm quy định về nghỉ phép năm thì bị phạt như thế nào?
Theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động (NLĐ) Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì:
1. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một hành vi: không trả hoặc trả không đủ tiền lương của người lao động trong những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm khi người lao động thôi việc, bị mất việc làm
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Theo khoản 2, điều 17 của NĐ 12/2022/NĐ-CP
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
Theo khoản 2, điều 18 của NĐ 28/2020/NĐ-CP